Mối “Tương giao” cũng chính là “Thuốc”!

 


Thầy thuốc – Bệnh nhân


Mối “Tương giao” cũng chính là “Thuốc”!

BS Đỗ Hồng Ngọc


 


Ghi chú: Tôi được Thư mời của Hội Tai Mũi Họng Tp. HCM và các tỉnh phía Nam tham gia giảng dạy Lớp Tai Mũi Họng Lão Khoa bài “Tâm lý bệnh nhân” – dĩ nhiên là bệnh nhân già! – vào ngày 16.10.2014. Theo BTC cho biết thì các bạn đồng nghiệp rất mong gặp tôi hôm đó. Phần tôi, tôi cũng rất mong gặp các bạn đồng nghiệp bởi với tôi đó là những dịp tốt để giao lưu và học hỏi.


BS BN Tôi cũng ngờ rằng các bạn muốn nghe tôi vì tôi vừa già vừa hay bệnh nên có nhiều kinh nghiệm với đề tài này nên tôi vui lắm, còn chuẩn bị sau buổi trao đổi sẽ mời các bạn nghe bài hát : “Mới hôm qua thôi” của Vĩnh Điện nữa!


Chuẩn bị đâu đó sẵn sàng cả rồi, thế mà gần ngày đến lớp, tôi ngã bệnh phải vào viện check up, nên đành viết thư cáo lỗi. Đến nay vẫn thấy trong lòng áy náy, bèn ghi lại mấy ý tóm tắt dưới đây để chia sẻ cùng các đồng nghiệp vậy.


Thân mến, ĐHN.


 


Thầy thuốc và Bệnh nhân (già)!


n      Ngày càng đông bệnh nhân già đến khám ở BV, ở Phòng khám tư;


n      Bệnh nhân già, mỗi người mỗi khác, không ai giống ai;


n      Người già nhiều kinh nghiệm sống / chịu ảnh hưởng nhiều nền văn hóa khác nhau;


n      Bác sĩ cần nhạy cảm và có hiểu biết rộng về các nền văn hóa, bác sĩ mà chỉ biết kỹ thuật không thôi thì chưa đủ! (cultural competence)



Đặc điểm:


n      Giác quan kém, trí nhớ sa sút, cô độc, trầm cảm, khó khăn kinh tế…


n      Thường bệnh nhiều thứ cùng lúc.


n      Cần chăm sóc toàn diện.


n      Tiếp cận nhân bản, dựa trên người bệnh


(patient- centered, humanistic approach)


 


Sức khỏe người già


Định nghĩa “Sức khỏe” của người già có khác với người trẻ.


n      WHO định nghĩa Sức khỏe: “là một tình trạng hoàn toàn sảng khoái (well being; bien-être) về: thể chất (physical);tâm thần (mental);và xã hội (social), chứ không phải chỉ là không có bệnh hay tật”.


Ở người già, sức khỏe là làm sao “Phát triển và duy trì  sự sảng khoái (well-being) và hoạt động chức năng (function) tốt nhất về:


             tâm thần (mental),


             xã hội (social)


             và thể chất (physical).


Ta thấy ở đây, sự “sảng khoái tâm thần” được đưa lên hàng đầu!


 


Tiếp xúc:


n      Ưu tiên khám cho bệnh nhân già;


n      Tiếp đón: chào hỏi ân cần;


n      Xếp chỗ ngồi tiện nghi, yên tĩnh


n      Phòng đợi đủ ánh sáng. Bảng biểu, tờ rơi… dễ đọc, dễ hiểu.


n      Có sách nhỏ hướng dẫn những điều cần biết để họ tích cực tham gia trong quá trình thăm khám và điều trị.


 


Tâm lý bệnh nhân (già)


n      Lo lắng, sợ hãi


n      Muốn bày tỏ, kể lể


n      Sợ tốn kém/ không hiệu quả


n      Sợ bị lừa


n      Dễ bị hù dọa


n      Sợ bỏ bê, không quan tâm


n      Sợ chậm trễ


n      Muốn hiệu quả, nhanh chóng,


n      Muốn ít tốn kém,


n      Muốn biết rõ bệnh trạng, tiên lượng;


n      Muốn sử dụng kỹ thuật cao;


n      Muốn dùng thuốc tốt’


n      Lệ thuộc thầy, lệ thuộc thuốc


 


Những nguyên tắc chính trong tương tác:


n      Làm rõ quan điểm của bệnh nhân, mục tiêu và quan điểm của họ về Chất lượng cuộc sống (Quality of life);


n      Điều này sẽ giúp cả gia đình, cả người giúp việc hiểu ước muốn của bệnh nhân.


n      Dựa trên quan điểm của bệnh nhân, trạng thái tâm lý, kiến thức y học, hoàn cảnh kinh tế xã hội…để tương tác có hiệu quả;


n      Tạo sự đồng thuận, hợp tác;


n      Thái độ thầy thuốc quyết định sự hài lòng và giúp mau lành bệnh.


 


“Tương giao trị liệu”


n      Quan hệ TT-BN là một phương thức trị liệu (therapeutic relationship)


n      Nhờ theo dõi sức khỏe thường xuyên, tạo nên mối giao tình gần gũi. Từ đó hướng dẫn thuốc men, lối sống, hành vi…có hiệu quả;


n      Sự tiếp xúc như nắm tay, chạm vai, gọi tên: sẽ giúp giải toả căng thẳng và giúp tập trung tốt hơn;


n      Khi được yên tâm và tin cậy, bệnh nhân mới chịu bày tỏ hết lòng.


BS BN 2


 


“Truyền thông trị liệu”


n      Nên nhớ Truyền thông là một phương thức trị liệu: (therapeutic communication)


n      Cung cấp thông tin rõ ràng và chính xác dễ hiểu.


n      Thông tin nhiều quá thì rối, ít quá thì căng thẳng và nhầm lẫn.


n      Thông tin chi tiết mặt lợi hại để bệnh nhân chọn lựa, quyết định.


n      Dành thời gian cho bệnh nhân được “kể lể” (bệnh hoạn, phiền não, khó khăn, lo lắng, sợ hãi, hy vọng…)


n      Thấu cảm: kể lể xong đã bớt 50%!!


 


Thăm khám


n      Tránh xao lãng / Tắt radio, TV…


n      Ngồi đối diện (giúp nhìn môi nói, quan sát nét mặt…)


n      Nhìn vào mắt,


n      Lắng nghe, không ngắt lời: một kỹ năng tham vấn.


n      Nói rõ ràng và chậm rãi, dễ nghe;


n      Dùng từ và câu ngắn, đơn giản;


n      Mỗi lần chỉ đề cập một vấn đề; “tóm tắt” những điểm quan trọng;


n      Viết ra giấy các hướng dẫn;


n      Dùng hình ảnh, mô hình, biểu đồ… để minh họa;


n      Giọng thân thiện/ Tôn trọng


n      Ngắt lời, hối thúc, bệnh nhân cảm thấy không được quan tâm


n      Dành thời gian cho bệnh nhân đặt câu hỏi;


n      Giải thích các thủ thuật trước khi sử dụng nếu có;


n      Cẩn thận khi chuyển bệnh nhân từ nơi này sang nơi khác (bậc cấp, cầu thang).


n      Khi đợi xét nghiệm: tránh cảm giác bị bỏ rơi.


n      Ghi toa thuốc: rõ ràng, chi tiết.


n      Căn dặn ăn uống, tập luyện, kiêng cữ các thứ viết rõ trong toa;


n      Chào tạm biệt, đưa tận cửa, thân tình.


 


Giải quyết xung đột nếu có


n      Tạo không khí thuận lợi để thương thảo  (tiếp riêng, chân thành,


tôn trọng, thấu cảm…)


n      Cung cấp đủ thông tin;


n      Tìm hiểu quan điểm, yêu cầu, nguyện vọng của bệnh nhân;


n      Chọn ưu tiên;


n      Đạt đến một thỏa thuận;


n      Hồi báo tích cực, thiện chí.


 


BS Đỗ Hồng Ngọc


( Lớp Tai Mũi Họng Lão Khoa, Tp.HCM tháng 10.2014)


 


MỚI HÔM QUA THÔI



 


 


 


 


 


 


 

 •  0 comments  •  flag
Share on Twitter
Published on November 20, 2014 18:39
No comments have been added yet.


Đỗ Hồng Ngọc's Blog

Đỗ Hồng Ngọc
Đỗ Hồng Ngọc isn't a Goodreads Author (yet), but they do have a blog, so here are some recent posts imported from their feed.
Follow Đỗ Hồng Ngọc's blog with rss.